A. Cấu trúc
N1は/がN2に(Vて)+あげる
B: Ý nghĩa
N1 (người 1) làm V cho/ làm V giúp, tặng... N2 (người 2)
Cách nói lịch sự hơn của 「~てあげる」 là 「~て差しあげます」
Ví dụ:
1. わたしは日本人の友だちにベトナム語を教えてあげます。
Tôi đã dạy tiếng Việt cho người bạn Nhật.
2. 誕生日に何が欲しい?買ってあげるよ。
Vào ngày sinh nhật cậu muốn gì để tớ mua tặng?
3. 時間は大丈夫ですか。駅まで送ってあげましょうか。
Thời gian
có sao không anh(có vội
không anh)? Để em
đưa anh ra ga nhé.
4. 妹は父にお弁当を作ってあげました。
Em gái
tôi đã làm cơm hộp cho bố tôi.
5. 子どもを公園へ遊びに連れて行ってあげました。
Tôi đã dắt
con đi chơi công viên
Lưu ý
1- không sử dụng cấu trúcてあげる cho trường hợp: ai đó làm gì giúp mình, làm cho mình, tặng mình (ngôi 1)
ví dụ 1: Cô ấy tặng hoa cho tôi
彼がわたしに花をあげました。 sai
彼がわたしに花をくれました。 đúng
ví dụ 2: Anh Kimura đã dạy tiếng Nhật cho tôi.
木村さんがわたしに日本語を教えてあげました。 sai
木村さんががわたしに日本語を教えてくれました。 đúng
2- không sử dụng cấu trúc てあげる cho trường hợp : người ngoài làm cho, làm giúp, tặng người nhà của mình
Ví dụ 1: Bác hàng xóm cho con tôi kẹo
近所さんはわたしの子どもにお菓子をあげました。 sai
近所さんはわたしの子どもにお菓子をくれました。 đúng
3- Khi N2 là người vai dưới của N1, hoặc là cây cối, động vật thì có thể thay ~あげる thành やる
N1は/がN2に (Vて) + やる
Ví dụ:
1. 毎日犬を散歩に連れて行ってやります。
Mỗi ngày
tôi đều dắt chó đi dạo.
2. Vợ:明日うちの子のサッカーの試合があるよ。たまに見てやったらどうなの?
Ngày mai
có trận đấu bóng đá của con nhà mình đấy. Thi thoảng anh đi xem cho con đi chứ
!
Chồng: わかったよ。 Anh biết rồi.
3.弟: お兄ちゃん、その飛行機貸して。
Anh
ơi, cho em mượn cái máy bay đó đi
兄: 嫌だ!貸してやらないよ。
Không, tao không cho mày mượn đâu.
4. 毎朝花に水を撒いてやります。
Mỗi sáng
tôi tưới nước cho hoa.
5. 毎日こどもに絵本を読んでやります。
Mỗi ngày
tôi tôi đọc truyện cho con.
Viết đánh giá công khai